Giới thiệu và phân loại các chất thấm cacbon

Chất thấm cacbon, được sử dụng trong ngành công nghiệp thép và đúc, để thấm cacbon, khử lưu huỳnh và các vật liệu phụ trợ khác. Được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành luyện sắt và thép là để bù hàm lượng cacbon bị đốt cháy trong quá trình nấu chảy sắt và thép và bổ sung các chất có chứa cacbon.

Trong quá trình luyện kim các sản phẩm sắt thép, thường do thời gian luyện kim, thời gian giữ nhiệt, thời gian quá nhiệt và các yếu tố khác, lượng cacbon mất đi khi nóng chảy trong sắt lỏng tăng lên, dẫn đến hàm lượng cacbon trong sắt lỏng giảm, dẫn đến hàm lượng cacbon trong sắt lỏng không đạt được giá trị lý thuyết mong muốn khi tinh chế. Do đó, cần phải bổ sung các sản phẩm thấm cacbon để điều chỉnh hàm lượng cacbon trong thép, đây là phụ gia phụ trợ thiết yếu để sản xuất thép chất lượng cao.

Chất thấm cacbon theo sản xuất nguyên liệu có thể chia thành: cacbon gỗ, cacbon than đá, cacbon cốc, than chì.

3cfea76d2914daef446e72530cb9705

1. Cacbon gỗ

2. Loại than cacbon

* Than cacbon nung tổng hợp: Là sản phẩm than antraxit rửa mịn có hàm lượng tro thấp và lưu huỳnh thấp trong lò nung sau khi nung ở nhiệt độ cao khoảng 1250℃, chủ yếu được sản xuất tại Ninh Hạ, Nội Mông. Hàm lượng cacbon tổng hợp là 90-93%. Chủ yếu được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất thép, một số doanh nghiệp đúc được sử dụng trong gang xám. Do cấu trúc chặt chẽ của các phân tử cacbon nên quá trình hấp thụ nhiệt chậm và thời gian dài.

* Chất chế hòa khí cốc hóa nhựa đường: sản phẩm phụ của quá trình hydro hóa nhựa than đá để sản xuất dầu. Là chất chế hòa khí có hàm lượng cacbon cao, hàm lượng lưu huỳnh thấp và hàm lượng nitơ thấp được chiết xuất từ ​​nhựa đường. Hàm lượng cacbon từ 96-99,5%, hàm lượng chất dễ bay hơi thấp, cấu trúc đặc, độ bền cơ học và khả năng chống mài mòn của các hạt tương đối cao, dễ dàng than hóa.

* Chất thấm cacbon luyện cốc: nung than cốc, thường là lò nung có chứa cốc lớn, ngoài việc nấu chảy còn được dùng để thấm cacbon nạp kim loại.

3. Than cốc (than cốc dầu mỏ)

* Chất thấm cacbon than cốc nung: Là sản phẩm được làm từ than cốc dầu mỏ có hàm lượng lưu huỳnh thấp làm nguyên liệu, sau khi loại bỏ độ ẩm, chất dễ bay hơi và tạp chất, được xử lý trong lò nung ở nhiệt độ 1300-1500 độ. Hàm lượng cacbon cố định của nó thường ổn định ở mức khoảng 98,5%, hàm lượng lưu huỳnh chủ yếu dưới 0,5% hoặc 1%. Mật độ của nó nhỏ gọn, không dễ phân hủy và thời gian sử dụng trung bình. Sản xuất chủ yếu tập trung ở Sơn Đông, Liêu Ninh, Thiên Tân. Do giá cả và nguồn cung cấp ở nhiều loại chất thấm cacbon có lợi thế nên thị trường được sử dụng rộng rãi hơn.

* Chất thấm cacbon than cốc dầu mỏ than chì: than cốc dầu mỏ trong lò luyện than chì sau khi sản xuất sản phẩm than chì ở nhiệt độ cao 3000 độ, có ưu điểm là hấp thụ nhanh, hàm lượng cacbon cao và lưu huỳnh thấp. Hàm lượng cacbon của nó là 98-99%, chỉ số hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn 0,05% hoặc 0,03%, các khu vực sản xuất tập trung ở Nội Mông, Giang Tô, Tứ Xuyên, v.v. Một cách khác là từ chất thải cắt điện cực than chì, vì bản thân điện cực than chì sau khi xử lý than chì, chất thải cũng có thể được sử dụng làm chất thấm cacbon cho các nhà máy thép.

* Bộ chế hòa khí than cốc dầu mỏ bán than chì: nhiệt độ than chì không cao bằng bộ chế hòa khí than chì, hàm lượng cacbon thường lớn hơn 99,5, hàm lượng lưu huỳnh cao hơn bộ chế hòa khí than chì, dưới 0,3%.

4. Loại than chì

* Chất thấm cacbon than chì dạng đất: là ứng dụng của than chì dạng đất trong quá trình thấm cacbon luyện gang thép hoặc đúc gang, khu vực sản xuất chính ở Hồ Nam, là ứng dụng trực tiếp của bột than chì dạng đất, hàm lượng cacbon thường ở mức 75-80%, có thể tinh chế để tăng hàm lượng cacbon của sản phẩm.

* Chất thấm cacbon graphite tự nhiên: chủ yếu để tạo vảy graphite, hàm lượng carbon 65-99%, độ ổn định thấp, thường được sử dụng trong các nhà máy thép.

* Chất thấm cacbon tổng hợp: bột than chì, bột than cốc, than cốc dầu mỏ và các vật liệu chân khác, thêm các chất kết dính khác nhau bằng máy có thể được ép thành hình dạng, cho thanh dạng hạt. Hàm lượng cacbon nói chung là từ 93 đến 97% và hàm lượng lưu huỳnh cực kỳ không ổn định, nói chung là từ 0,09 đến 0,7.


Thời gian đăng: 17-11-2022